Bồng bềnh
Bồng bềnh thường được hiểu là một từ láy, chỉ trạng thái trôi nổi, lên xuống nhẹ nhàng.
Từ điển tiếng Việt Vietlex (2008) định nghĩa bồng bềnh là “từ gợi tả dáng chuyển động lên xuống nhẹ nhàng theo làn sóng, làn gió”. Từ điển từ láy tiếng Việt (Hoàng Văn Hành chủ biên, 2011) thêm hai nghĩa là trạng thái lơ lửng trên mặt nước và hình ảnh nhẹ như bông. Bồng bềnh có thể dùng như tính từ tả trạng thái hoặc động từ.
Tuy nhiên, bồng bềnh hay bềnh bồng mà ta hay nghe thực chất là biến âm của từ bình bồng, chữ Hán viết là 萍蓬, mà cả bình và bồng đều có nghĩa.
Bình bồng 萍蓬 là tên gọi của hai loài thực vật. Bình 萍 là cây bèo trôi nổi trên mặt nước. Như Hồ Xuân Hương viết “Bình thủy tương phùng” (Lưu hương ký), tạm dịch là: Bèo nước gặp nhau. Hay Nguyễn Du viết “Phù bình nhiễu nhiễu cánh kham ai”, tạm dịch là: Cánh bèo trôi giạt càng đáng thương thay.
Bồng 蓬 là loài cỏ mọc ở đất hoang, có hạt bay theo gió, thường được gọi là cỏ bồng. Các từ như chí tang bồng, chốn bồng lai,… đều là chữ bồng này.
Các từ điển xưa như Từ điển truyện Kiều (Đào Duy Anh) hay Từ điển Việt Nam phổ thông (Đào Văn Tập) đều có mục từ “bình bồng”, giảng rõ đây là hình ảnh ví thân phận con người phiêu bạt, không nơi nương tựa.
Tuy nhiên trong quá trình lưu truyền, bình bồng dần biến âm thành bềnh bồng hoặc bồng bềnh. Theo quy luật hài âm và phương ngữ Bắc Bộ, nguyên âm “i” có thể biến thành “ê”, như bịnh → bệnh, kinh → kênh,… Đây không phải chỉ là sự ngẫu hứng của thanh điệu mà là kết quả của một quá trình Việt hóa.
Bình bồng đã từng xuất hiện trong ca dao dân ca, rằng:
“Bình bồng ở giữa giang tân,
Bên tình bên nghĩa biết thân bên nào?”
Trong văn chương cổ điển Việt Nam, bình bồng cũng được lưu lại nhiều với nghĩa cũ. Ví như Phan Huy Ích viết “hải điện bình bồng lữ mộng thôi”, tạm dịch là: Ngoài biển khơi như cỏ bèo trôi nổi, giục giã giấc mộng lữ khách (Thu phụ quốc tang cảm thuật), Lê Quang Định viết “niên dư tung tích đẳng bình bồng”, tạm dịch là: Hơn một năm phiêu bạt như cỏ bèo (Hà Bắc đạo trung).
Nguyễn Du cũng viết:
“Bình bồng còn chút xa xôi,
Đỉnh chung sao nỡ ăn ngồi cho an!”
(Truyện Kiều, câu 2937 - 2938)
Tóm lại, ngày nay bồng bềnh là từ được dùng phổ biến nhất để chỉ trạng thái trôi nổi, nhẹ nhàng. Dù được xem là từ láy nhưng gốc của nó là một từ gốc Hán với nghĩa thân phận phiêu bạt. Bềnh bồng ít gặp hơn, “bình bồng” chủ yếu trong văn chương cổ.
Bài viết: Khánh Ly
Hình ảnh: Bình bồng, thủ bút của Thanh Đài nữ sĩ