Trinh tường tranh tự thuý sơn vân
“Trinh” 禎 có nghĩa là điềm lành, điềm cát tường. Chữ này gồm hai bộ phận: bộ “kỳ” 礻 (示) đứng bên trái, gắn với ý nghĩa tế tự, lễ nghi, thần linh. Chữ “trinh” 貞 đứng bên phải mang nghĩa trinh tiết, trung trinh, chính trực. Ngoài cách hiểu xem đây là một chữ hình thanh (kỳ 礻cho ý, trinh 貞 cho âm) thì chữ này cũng có thể xem như một kiểu chữ hội ý, sự chính trực, thành tâm được thần linh nhìn thấy sẽ mang lại điềm lành, ngụ ý rằng điều tốt đẹp xuất phát từ tâm, từ lòng ngay thẳng.
Từ xa xưa, “trinh” 禎 được dùng để chỉ điềm báo cát lợi, đối lập với các chữ như “hung” 凶 (điềm dữ), “tai” 災 (điềm tai họa). Trong tư tưởng cổ đại, người xưa tin rằng trước mọi sự kiện quan trọng, trời đất đều có thể phát đi các tín hiệu, gọi là “điềm”. Nếu là “trinh” 禎, tức là tín hiệu tốt lành, mang lại sự thịnh vượng. Trong các văn bản cổ, “trinh” 禎 thường đi cùng với “tường” 祥 tạo thành cụm “trinh tường” 禎祥 có nghĩa là phúc lành, may mắn. Trong bài thơ “Tản lĩnh vân gian” 傘嶺雲間 (Núi Tản trong mây, không rõ tác giả) có câu:
四顧山河景色新,
禎祥爭似翠山雲。
Phiên âm:
Tứ cố sơn hà cảnh sắc tân,
Trinh tường tranh tự thuý sơn vân.
Tạm dịch:
Bốn mặt sơn hà vui cảnh mới,
Điềm lành tranh đến tựa mây ngàn.
Ngày nay, khi nhắc đến “trinh”, người ta thường nghĩ ngay đến “trinh tiết” 貞節, một chuẩn mực đạo đức áp dụng lên người phụ nữ, ít ai biết còn có một chữ “trinh” khác mang ý nghĩa may mắn tốt lành. Chữ “trinh” 禎 là một minh chứng tinh tế cho tư duy biểu tượng của văn hóa Hán cổ, điềm lành không phải điều ngẫu nhiên mà là kết quả của lòng thành. Nó kết tinh giữa niềm tin vào thiên mệnh và khát vọng về một cuộc sống an lành, phúc hậu. Trong dòng chảy hiện đại, dù không còn hiện diện nhiều trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, “trinh” 禎 vẫn là một dư vang quý báu của nền văn hóa chữ nghĩa phương Đông.
Bài viết: Mỹ Trinh
Hình ảnh: Trinh, thủ bút của Thanh Đài nữ sĩ