Về các nét nghĩa của chữ “mộc” 木
“Mộc”, Hán tự là 木, chỉ cái cây, đây là một từ gốc Hán, thuộc vốn từ cơ bản* của tiếng Hán và sớm ảnh hưởng sang cả tiếng Việt.
Hình dạng ban đầu của chữ này trong giáp cốt văn và kim văn là hình ảnh một cây đứng thẳng, có cành tỏa ra hai bên và rễ đâm xuống dưới. Về sau, chữ này được giản hóa theo thời gian nhưng vẫn giữ được nét đặc trưng cơ bản: Một nét dọc chính giữa (thân cây), một nét ngang (cành cây), hai nét chéo hai bên (rễ cây).
Ban đầu, “mộc” 木 dùng để chỉ chung các loại cây thân gỗ (phân biệt với “thảo” 草 là loại cỏ thân mềm). Từ chỗ chỉ “cây thân gỗ”, từ này lại được dùng để chỉ gỗ – sản phẩm khai thác từ cây, chẳng hạn như trong thợ mộc, đồ mộc, nghề mộc, mộc bản…
Từ nghĩa “gỗ”, là dạng vật chất tự nhiên chưa qua xử llý, “mộc” 木 lại phái sinh thêm nét nghĩa chỉ “trạng thô sơ, chưa gia công” chẳng hạn như trong guốc mộc, chiếu mộc, vải để mộc, gần gũi hơn có thể kể đến “mặt mộc” – chỉ mặt chưa trang điểm.
Từ nghĩa “trạng thô sơ, chưa gia công”, “mộc” 木 lại phát triển thành nét nghĩa “giản dị, chất phác, không tô vẽ”, chẳng hạn như mộc mạc, thô mộc… Chúng ta hay nói “đầu gỗ” để chỉ những người quá thẳng thắn, ngây thơ có lẽ cũng xuất phát từ nét nghĩa này.
Theo thuyết Ngũ hành, “mộc” 木 là một trong năm yếu tố lý giải sự vận hành của vũ trụ: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ. Mộc tượng trưng cho phương Đông, mùa xuân, gắn liền với sinh trưởng, phát triển, là biểu trưng của sự sống.
Chữ mộc vừa là một từ ngữ chỉ vật chất vừa là một biểu tượng văn hóa sâu sắc. Từ cây, gỗ đến phẩm chất đạo đức hay quan niệm thẩm mỹ, “mộc” cho thấy nét đẹp giản dị, trung thực và nguyên bản – những giá trị rất căn cốt trong nền văn hóa Á Đông.
__
*vốn từ cơ bản: nền từ vựng bao gồm toàn bộ các từ tồn tại từ xưa, tạo nên hạt nhân bền vững trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ; là cơ sở vững chắc cho ngôn ngữ tạo lập các từ mới trong giao tiếp đương đại.
Bài viết: Mỹ Trinh
Hình ảnh: Chữ Mộc lối Khải thư, thủ bút của Thanh Đài nữ sĩ